Bảng Lãi Suất Ngân Hàng (Gửi Tại Quầy)
Ngân hàng | Không Kỳ Hạn | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 13 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
ABBank | 0.10% | 3.00% | 3.80% | 5.30% | 5.40% | 5.60% | 5.40% | 5.40% | 5.30% | 5.30% |
Agribank | 0.20% | 2.10% | 2.40% | 3.50% | 3.50% | 4.70% | 4.70% | 4.70% | 4.80% | - |
Bảo Việt | 0.30% | 3.30% | 4.00% | 5.00% | 5.10% | 5.40% | 5.50% | 5.50% | 5.50% | 5.50% |
BIDV | 0.10% | 1.60% | 1.90% | 3.00% | 3.00% | 4.70% | 4.70% | 4.70% | 4.80% | 4.80% |
GPBank | 0.50% | 3.25% | 3.35% | 4.80% | 4.90% | 5.10% | 5.10% | 5.10% | 5.10% | 5.10% |
Hong Leong | - | 3.20% | 3.50% | 4.40% | 4.35% | 4.60% | 4.60% | - | 4.60% | 2.70% |
Indovina | - | 4.00% | 4.30% | 5.10% | 5.15% | 5.65% | 5.70% | 5.75% | 5.80% | - |
Kiên Long | 0.50% | 3.30% | 3.30% | 5.00% | 5.00% | 5.30% | 5.15% | 5.25% | 5.25% | 5.25% |
MSB | - | - | 3.00% | 3.60% | 3.60% | 4.00% | 4.00% | 4.00% | 4.00% | 4.00% |
Nam Á | 0.50% | - | - | - | - | - | 5.30% | 5.60% | - | - |
OCB | - | 3.80% | 4.00% | 4.90% | 4.90% | 5.00% | 5.00% | 5.20% | 5.40% | 5.60% |
OceanBank | 0.50% | 4.00% | 4.30% | 5.30% | 5.40% | 5.70% | 5.70% | 6.10% | 6.10% | 6.10% |
PGBank | - | 3.40% | 3.80% | 5.00% | 4.90% | 5.40% | 5.50% | 5.80% | 5.70% | 5.70% |
PublicBank | 0.10% | 3.80% | 4.00% | 5.00% | 5.20% | 5.50% | 5.50% | 5.95% | 5.60% | 5.60% |
PVcomBank | - | 3.00% | 3.30% | 4.20% | 4.40% | 9.00% | 9.00% | 5.30% | 5.30% | 5.30% |
Saigonbank | 0.10% | 3.30% | 3.60% | 4.80% | 4.90% | 5.60% | 5.80% | 5.80% | 5.80% | 5.90% |
SCB | 0.01% | 1.60% | 1.90% | 2.90% | 2.90% | 3.70% | - | 3.90% | 3.90% | 3.90% |
SeABank | - | 2.95% | 3.45% | 3.75% | 3.95% | 4.50% | - | 5.45% | 5.45% | 5.45% |
TPB | - | 3.50% | 3.80% | 4.60% | - | - | - | 5.50% | - | 5.80% |
VIB | - | 3.70% | 3.80% | 4.70% | 4.70% | - | - | 5.20% | 5.30% | 5.30% |
VietCapitalBank | - | 3.80% | 4.00% | 5.10% | 5.25% | 5.55% | - | 5.85% | 5.90% | 5.95% |
Vietcombank | 0.10% | 1.60% | 1.90% | 2.90% | 2.90% | 4.60% | - | - | 4.70% | 4.70% |
VietinBank | 0.10% | 1.60% | 1.90% | 3.00% | 3.00% | 4.70% | - | 4.70% | 4.80% | 4.80% |
VPBank | - | 3.60% | - | 4.55% | - | 5.00% | - | - | 5.10% | - |
VRB | 0.20% | 3.30% | 3.50% | 5.10% | 5.20% | 5.50% | 5.60% | 5.60% | 5.60% | 5.60% |
Lãi suất ngân hàng là gì?
Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm mà người đi vay phải trả cho người cho vay đối với số tiền đã vay, hoặc số tiền mà người gửi tiết kiệm nhận được từ ngân hàng cho khoản tiền gửi của họ. Lãi suất phản ánh chi phí sử dụng vốn và là một yếu tố quan trọng trong các quyết định tài chính của cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng
Tại Việt Nam, lãi suất ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc thù của nền kinh tế và chính sách tiền tệ. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)
NHNN thường điều chỉnh lãi suất điều hành để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế. Chẳng hạn, trong năm 2022, NHNN đã tăng lãi suất điều hành nhằm đối phó với áp lực lạm phát toàn cầu và sự tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Điều này khiến lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại tăng lên, ảnh hưởng đến chi phí vốn của doanh nghiệp và người dân.
Lạm phát và giá cả hàng hóa
Khi lạm phát tăng cao, NHNN có thể điều chỉnh lãi suất để kiểm soát giá cả. Ví dụ, trong năm 2023, giá cả hàng hóa và chi phí sản xuất tăng mạnh, khiến NHNN phải áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ để giảm áp lực lạm phát. Điều này dẫn đến việc lãi suất tiền gửi tăng, khuyến khích người dân gửi tiết kiệm thay vì chi tiêu.
Cung và cầu vốn trên thị trường
Trong giai đoạn dịch COVID-19, nhu cầu vay vốn giảm mạnh do doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến lãi suất cho vay giảm để kích thích kinh tế. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phục hồi, nhu cầu vay vốn tăng trở lại, khiến lãi suất có xu hướng tăng.
Tác động từ thị trường quốc tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các quyết định lãi suất của Fed và các ngân hàng trung ương lớn. Khi Fed tăng lãi suất mạnh vào năm 2022, dòng vốn đầu tư nước ngoài rút khỏi các thị trường mới nổi, gây áp lực lên tỷ giá USD/VND. Để ổn định thị trường, NHNN đã phải bán một lượng lớn ngoại tệ từ dự trữ ngoại hối và điều chỉnh lãi suất để giữ chân dòng vốn.
Chính sách tài khóa của Chính phủ
Các chương trình hỗ trợ kinh tế, như gói tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng ảnh hưởng đến lãi suất. Ví dụ, Chính phủ Việt Nam đã triển khai các gói hỗ trợ lãi suất để giúp doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch, khiến lãi suất cho vay trong một số lĩnh vực giảm.
Phân loại lãi suất
Lãi suất có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy vào mục đích sử dụng và tính chất của khoản tiền vay hoặc gửi. Dưới đây là bốn cách phân loại phổ biến:
Theo kỳ hạn
-
- Lãi suất ngắn hạn: Áp dụng cho các khoản vay hoặc tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng.
- Lãi suất trung hạn: Áp dụng cho các khoản vay từ 12 tháng đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: Áp dụng cho các khoản vay trên 5 năm, thường được sử dụng trong các khoản vay mua nhà hoặc đầu tư dài hạn.
Theo tính linh hoạt
-
- Lãi suất cố định: Không thay đổi trong suốt thời gian vay hoặc gửi tiết kiệm, giúp người vay dự đoán chính xác khoản thanh toán.
- Lãi suất thả nổi: Biến động theo thị trường, thường dựa trên lãi suất cơ bản do ngân hàng trung ương công bố.
Theo tính chất của khoản tiền vay
-
- Lãi suất thương mại: Áp dụng cho các khoản vay kinh doanh, đầu tư sản xuất.
- Lãi suất tiêu dùng: Áp dụng cho các khoản vay cá nhân như mua nhà, mua xe, hoặc chi tiêu cá nhân.
- Lãi suất ưu đãi: Thường được áp dụng cho các đối tượng đặc biệt như sinh viên, doanh nghiệp nhỏ, hoặc các chương trình hỗ trợ của Chính phủ.
Theo giá trị của tiền lãi thu được
-
- Lãi suất danh nghĩa: Là mức lãi suất được công bố, chưa tính đến lạm phát.
- Lãi suất thực: Lãi suất danh nghĩa sau khi đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát, phản ánh sức mua thực tế của tiền lãi.
- Lãi suất đơn: Chỉ tính trên số tiền gốc ban đầu, không cộng dồn phần lãi đã tích lũy.
- Lãi suất kép: Tính trên cả số tiền gốc và lãi đã phát sinh theo từng kỳ hạn.
Công thức tính lãi suất ngân hàng
Lãi Đơn
Lãi đơn là loại lãi tính trên số tiền gốc ban đầu trong suốt thời gian gửi tiền hoặc vay mượn. Công thức tính lãi đơn như sau:
Lãi đơn = P × r × t
Trong đó:
- P: Số tiền gốc
- r: Lãi suất hàng năm
- t: Thời gian gửi hoặc vay
Ví dụ minh họa:
Giả sử bạn gửi vào ngân hàng số tiền 10 triệu đồng với lãi suất 8% mỗi năm, và thời gian gửi là 3 năm.
Lãi đơn = 10,000,000 x 0,08 x 3 = 2,400,000 (Tiền lãi nhận được sau 3 năm)
Vậy số tiền nhận được sau 3 năm là:
Số tiền nhận được sau 3 năm = P + Lãi = 10,000 000 + 2,400,000 = 12,400,000
Lãi Kép
Lãi kép là lãi tính trên cả số tiền gốc và lãi đã được cộng dồn vào số dư. Công thức tính lãi kép như sau:
A=P×(1+r/n)^n x t
Trong đó:
- A: Tổng số tiền sau thời gian t
- P: Số tiền gốc
- r: Lãi suất hàng năm
- n: Số lần tính lãi trong một năm
- t: Thời gian gửi hoặc vay (tính theo năm)
Ví dụ minh họa:
Giả sử bạn gửi vào ngân hàng số tiền 10 triệu đồng với lãi suất 8% mỗi năm, và lãi được tính hàng tháng (n = 12), thời gian gửi là 3 năm.
A = 10,000,000 × (1+0.08/12)^12×3
Sau khi tính toán, bạn sẽ có số tiền cuối cùng là:
A ≈ 10,000,000 × 1.747422051 = 17,474,220
Vậy số tiền bạn nhận được sau 3 năm là khoảng 17,474,220 đồng.
Lãi thực (sau lạm phát)
Để tính lãi thực (lãi suất thực tế sau khi đã trừ đi tác động của lạm phát), bạn có thể sử dụng công thức:
Lãi thực = [(1 + Lãi danh nghĩa) ( 1 + tỷ lệ lạm phát) – 1] / (1 + tỷ lệ lạm phát)
Trong đó:
- Lãi danh nghĩa là lãi suất mà bạn nhận được từ ngân hàng.
- Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi giá cả hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế trong một năm.
Ví dụ minh họa:
Giả sử bạn gửi tiết kiệm với lãi suất danh nghĩa là 8% mỗi năm, và tỷ lệ lạm phát trong năm là 3%.
Lãi thực = [(1+0.08)×(1+0.03)−1] / (1+0.03) ≈ 0.109
Vậy lãi suất thực là khoảng 10.9%.
Ứng dụng trong thực tế
Lãi đơn thường được áp dụng trong các khoản vay ngắn hạn, cho các món vay tín dụng, hay các khoản gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn.
Lãi kép áp dụng phổ biến trong các khoản đầu tư dài hạn, ví dụ như gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, vì hiệu quả lãi kép sẽ tăng dần theo thời gian.
Lãi thực rất quan trọng để bạn biết được thực chất số tiền bạn kiếm được sau khi lạm phát làm giảm giá trị tiền tệ theo thời gian. Lãi thực cho phép bạn đánh giá mức độ sinh lời thực sự từ các khoản đầu tư hoặc tiết kiệm.
Áp dụng vào cuộc sống:
– Lập kế hoạch tài chính: Khi bạn muốn đầu tư tiền vào một sản phẩm nào đó, bạn cần xem xét lãi suất thực để biết liệu có thực sự sinh lời hay không.
– Đánh giá các sản phẩm gửi tiết kiệm: Ngân hàng có thể quảng cáo lãi suất rất hấp dẫn, nhưng nếu tỷ lệ lạm phát cao, lãi suất thực có thể rất thấp, thậm chí bạn có thể bị lỗ.
– Vay mượn tiền: Khi vay tiền, bạn cũng cần hiểu lãi suất đơn hay kép để tính toán số tiền bạn sẽ phải trả trong suốt thời gian vay.
Quy định mới về lãi suất ngân hàng năm 2025
Năm 2025, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ chứng kiến một số thay đổi quan trọng trong các quy định về lãi suất, nhằm điều chỉnh và thích ứng với tình hình kinh tế hiện tại. Các quy định mới này không chỉ ảnh hưởng đến các khoản vay và gửi tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp mà còn tác động mạnh đến thị trường tài chính và đầu tư.
Quy định về lãi suất tiền gửi năm 2025
Đối với Lãi suất VND
Lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân của NHTM trong nước ở mức 0,1- 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,2-4,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,5-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 4,8-6,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,9-7,1%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.
Đối với Lãi suất USD
Lãi suất tiền gửi USD của TCTD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức
Quy định về lãi suất cho vay năm 2025
Đối với Lãi suất VND:
Lãi suất cho vay bình quân của NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 6,6-8,9%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên khoảng 3,9%/năm thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của NHNN (4%/năm).
Đối với Lãi suất USD:
Lãi suất cho vay USD bình quân của NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 4,2-5,0%/năm
Quy định về lãi suất điều hành của NHNN năm 2025
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh lãi suất điều hành năm 2025 nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định hệ thống tài chính. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm nhẹ để hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, trong khi lãi suất chiết khấu duy trì linh hoạt nhằm đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn.
Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục quản lý lãi suất liên ngân hàng để kiểm soát dòng tiền giữa các tổ chức tín dụng, tránh biến động lớn trên thị trường tài chính. Một điểm đáng chú ý là chính sách cho vay đặc biệt với lãi suất 0%, áp dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp khó khăn hoặc bị kiểm soát đặc biệt.
Dự báo tình hình lãi suất ngân hàng năm 2025 từ đội ngũ chuyên gia của Kenhgiavang
Dự báo tình hình lãi suất ngân hàng năm 2025 đang là một chủ đề được nhiều chuyên gia tài chính và người tiêu dùng quan tâm. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với những biến động từ lạm phát, chính sách tiền tệ và các yếu tố tác động từ thị trường quốc tế, lãi suất ngân hàng dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể.
Phân tích tình hình lãi suất trong và ngoài nước
Tình hình lãi suất hiện nay đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế trong nước và quốc tế.
Lãi suất trong nước
– Xu hướng tăng hoặc giữ nguyên: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang theo dõi sát diễn biến thị trường để điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát.
– Tác động của tỷ giá: Đồng USD tăng giá có thể ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của Việt Nam, khi NHNN phải cân nhắc giữa ổn định tỷ giá và hỗ trợ tín dụng.
– Chính sách tín dụng: NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống 16% trong năm 2025, điều này có thể ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất.
Lãi suất quốc tế
– Chính sách của FED: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã có động thái thận trọng trong việc cắt giảm lãi suất, do lo ngại về lạm phát và tác động của đồng USD mạnh.
– Châu Âu: Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã giảm lãi suất xuống còn 3%/năm vào tháng 12/2024, nhằm hỗ trợ nền kinh tế.
– Châu Á: Các nước như Ấn Độ, Nhật Bản, Philippines và Indonesia đang có mức lạm phát dao động từ 1,6% đến 5,2%, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của từng quốc gia.
Kenhgiavang dự báo lãi suất trong năm 2025 tại Việt Nam
Theo các chuyên gia tài chính tại Kenhgiavang.com, lãi suất tại Việt Nam năm 2025 có thể có xu hướng giảm nhờ sự ổn định của tỷ giá và chính sách tiền tệ linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước. Xu hướng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và các ngân hàng trung ương châu Á tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp tục hạ lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và cải thiện môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, Kenhgiavang.com cảnh báo rằng lãi suất khó có thể giảm mạnh trong quý IV/2025 do nhu cầu tín dụng tăng cao vào cuối năm. Nếu không đẩy mạnh cung tiền, lãi suất có thể tăng trở lại thay vì giảm. Một số ngân hàng thương mại có thể tăng lãi suất huy động để thu hút vốn mới, nhưng mức tăng dự kiến sẽ không đáng kể.
Ngân hàng Nhà nước duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng trong năm 2025 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất sẽ phần nào phụ thuộc vào diễn biến tỷ giá, đặc biệt là sự biến động của đồng USD. Nếu đồng USD tiếp tục tăng giá, áp lực lên tỷ giá VND/USD có thể khiến Ngân hàng Nhà nước phải điều chỉnh chính sách tiền tệ.
Nhìn chung, chúng tôi dự báo lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng có thể tăng nhẹ khoảng 0,3 điểm %, nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với thời điểm trước đại dịch COVID-19. Điều này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc duy trì lãi suất cho vay thấp, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kích thích tiêu dùng.
Nếu bạn đang bước trên hành trình đầu tư tài chính, hãy liên tục cập nhật thông tin tại trang web Lãi suất ngân hàng của Kenhgiavang.com. Tại đây, bạn sẽ dễ dàng theo dõi lãi suất ngân hàng được cập nhật hàng ngày. Bạn không cần mất thời gian tìm kiếm, chỉ cần truy cập để xem ngay lãi suất tiết kiệm, vay vốn và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Đảm bảo bạn luôn nắm bắt cơ hội tài chính tốt nhất mỗi ngày!